Tin tức
Featured

Pháp Luật đất đai quy định “ Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu”. (Điều 95- Luật đất đai 2013)

Đây cũng là bước nền tảng để chúng ta được nhà nước bảo về Quyền và Lợi ích hợp pháp của chúng ta. Vậy quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất là gì? Là được cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất, được hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước trong việc bồi bổ cải tạo đất nông nghiệp, được bảo về khi bị người khác xâm phạm, được bồi thường, khiếu nại tố cáo…

            Khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất được an toàn hiệu quả xin gửi tới độc giả, quý bà con cô bác tổng hợp những đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà KHÔNG PHẢI ĐÓNG TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT!

1, Đối tượng được miễn tiền sử dụng đất

Theo điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:

  • Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi

+ Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;

+ Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;

+ Nhà ở cho người phải di dời do thiên tai theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra Người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ sau và các loại giấy tờ này hình thành trước 15/10/1993 cũng được cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải đóng tiền sử dụng đất theo Luật đất đai 2013

-Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

– Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;

– Các loại giấy tờ khác được xác lập theo quy định của Chính phủ.

Một loại giấy tờ về đất đai đươc nhà nước chế độ cũ cấp

2, Nguyên tắc Miễn tiền sử dụng đất

Theo điều 10 nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định:

– Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

– Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.

– Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.

– Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5Điều 6, Điều 7Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.

– Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

– Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.

– Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

– Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng

Trong tất cả các loại thuế khi thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì “tiền thuế sử dụng đất” là loại thuế cao nhất mà người sử dụng đất phải đóng và các chế độ miễn giảm chỉ áp dụng một lần duy nhất, chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định do đó người sử dụng đất cần phải nắm chính xác quy định, cung cấp đầy đủ thông tin, thực hiện đầy đủ thủ tục theo yêu cầu để quyền lợi của mình được sử dụng và mang lại hiệu quả một cách tối đa nhất.

Địa điểm tư vấn miễn phí pháp lý nhà đất khu vực Đồng Nai, Bình Dương, Vĩnh Tàu, Bình Thuận…trực tiếp và online toàn quốc!

Bất động sản Victory Land- 86 Đặng Văn Trơn, phường Hiệp Hòa, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nơi “ Trao trí tuệ, Nhận niềm tin”